Suzuki Ertiga được xem là mẫu xe đi đầu tại phân khúc xe MPV cỡ nhỏ trên thị trường Việt Nam.
Với giá bán 599 triệu đồng (đã bao gồm thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT) không đèn led, không cửa sổ trời, gương chiếu hậu không gập điện, nội thất nỉ... Suzuki Ertiga 2014 là một mẫu xe thực dụng nhất trong phân khúc MPV cỡ nhỏ tại Việt Nam.
Ngoài ra, Suzuki cũng muốn thể hiện lợi thế của mình về ưu điểm với động cơ nhỏ, tiết kiệm nhiên liệu, nhất là khi những động cơ lớn không còn là sự lựa chọn hàng đầu trong bối cảnh kinh tế như hiện nay.
So với đối thủ “mong ước” Toyota Innova tại Việt Nam, xe Suzuki Ertiga có kích thước nhỏ hơn mẫu xe đa dụng đang bán chạy nhất hiện nay. Suzuki Ertiga ra đời vào năm 2012 tại Ấn Độ và từ nhà máy với đối tác Maruti, Ertiga có mặt tại khu vực Đông Nam Á đầu tiên ở Indonesia và sau đó là Thái Lan, Việt Nam, hiện mẫu mới nhất Suzuki Ertiga 2015 cũng đã về tới Việt Nam.
Việc đưa Ertiga từ nhà máy Maruti Suzu tại Ấn Độ cho thấy Suzuki quyết định chọn sân chơi MPV cỡ nhỏ cho mình khi tại Việt Nam hiện có duy nhất mẫu KIA Rondo (Carens trước đây).
Đối thủ lớn nhất mà Suzuki muốn chiếc Suzuki Ertiga 2014 ngắm tới là chiếc Toyota Avanza 1.5L tuy nhiên mẫu ở Việt Nam, mẫu xe này không được góp mặt do đó Suzuki Ertiga đành “ngậm ngùi” đứng chung phân khúc với KIA Carens, dù trong thâm tâm vẫn muốn đạt được “mẫu bánh” mà Toyota Innova đang chiếm lĩnh.
Suzuki Ertiga là mẫu xe MPV cỡ nhỏ được xây dựng dựa trên cơ sở khung gầm của mẫu hatchback Suzuki Swift. Theo thiết kế, Ertiga là mẫu xe 7 chỗ, nhưng trong thực tế nên coi Suzuki Ertiga vào loại xe 5+2, tức là một chiếc ô tô có 5 chỗ ngồi chính và 2 chỗ ngồi phụ chỉ phù hợp với trẻ em.
Với kích thước 4.265 x 1.695 x 1.685 mm (dài x rộng x cao), ngoại hình của Ertiga Suzuki đúng chất MPV, đuôi xe vuông vức, giữ lại tối đa không gian cho người ngồi và không gian chứa đồ. Suzuki thể hiện sự quen thuộc bởi những đường bo tròn cùng phần đầu nhiều nét tương đồng Suzuki Swift.
Không gian nội thất mang lại cho người ngồi ở hai hàng ghế trước hoàn toàn thoải mái và không thấy dấu hiệu gò bó. Bảng táp-lô thiết kế với màu sắc khá nhã nhặn với hai mảng mầu sáng/tối giúp người lái dễ dàng quan sát – một đặc điểm tương đồng với mẫu hatchback Swift.
Tiếp theo là thiết kế bảng đồng hồ trung tâm với kiểu cách phóng khoáng, không có sự chen lấn giữa các loại đèn tín hiệu và cảnh báo, cho dù thực tế là Suzuki Ertiga không có quá nhiều các trang bị điện tử hỗ trợ.
Giàn lạnh thứ hai giành cho hai hàng ghế sau của Ertiga
Xe không được trang bị hệ thống điều hòa tự động nhưng bù lại ở mẫu xe này có thêm dàn điều hòa tách biệt đặt trên cao phục vụ hàng ghế thứ hai và thứ ba, thiết kế của giàn lạnh này cũng khá linh động với 4 khe gió có thể chỉnh đến 4 vị trí ngồi khác nhau cho hai hàng ghế cuối.
Tay lái của Suzuki Ertiga, dù là mẫu xe bình dân những vẫn được tích hợp phím điều khiển hệ thống giải trí, với ổ CD, thiết bị số ngoại vi, radio…
Tại hàng ghế thứ hai, hành khách luôn tìm được vị trí tốt nhất cho mình và hoàn toàn hài lòng về sự thoải. Còn với hàng ghế thứ ba, đối với những người có chiều cao từ 1,7m thì đây hoàn toàn không phải là lựa chọn tối ưu khi ngồi phía sau, tuy nhiên nếu thấp hơn, bạn hoàn toàn có thể tạm hài lòng cho những lúc… “chữa cháy” khi đi với gia đình hoặc với một nhóm bạn. Tuy nhiên, hàng ghế thứ ba cũng khá thuận tiện đối với công năng sử dụng của một chiếc MPV, vừa có thể ngồi, vừa có thể gập xuống sát sàn mà hàng ghế thứ hai vẫn có thể ngồi thoải mái (với Ertiga, bạn phải tháo tựa đầu của hàng ghế thứ 3 thì hàng ghế thứ hai mới có chỗ thoải mái duỗi chân hay xoay trở các hướng.
Hàng ghế thứ ba khi gập xuống cho phép Ertiga có thêm không gian chở đồ
Suzuki Ertiga được trang bị động cơ xăng dung 1.4L giống hết chiếc Suzuki Swift với công suất 95 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 130 Nm tại 4.000 vòng/phút, đi kèm với hộp số tự động 4 cấp và hệ dẫn động cầu trước (tại thị trường Ấn Độ, Suzuki Ertiga có thêm lựa chọn động cơ diesel 1,3L). Trang thiết bị an toàn gồm: 2 túi khí hàng ghế trước, hệ thống chống bó cứng phanh ABS và phân bổ lực phanh điện tử EBD.
Một điều khá ấn tượng ở mẫu xe này là sự ngạc nhiên về độ cách âm của một mẫu xe bình dân như Suzuki Ertiga; Ở chế độ không tải (tốc độ động cơ 800 vòng/phút), Suzuki Ertiga cho cảm nhận ban đầu hoàn toàn không để lọt tiếng động cơ vào khoang cabin, còn trên đường quốc lộ (đại lộ Thăng Long - Hà Nội) tiếng ồn của mẫu xe này hoàn toàn chấp nhận được.
Độ ồn trong khoang lái của Suzuki Ertiga ở chế độ không tải
Điều này đạt được khi Ertiga được trang bị bộ lốp Goodyear, một bộ lốp không quá cứng, và đặc biệt là khả năng xử lí tiếng ồn từ đường vọng vào khoang lái, cũng như tiếng gió khi xe chạy.
Vận tốc
|
Độ ồn
trong khoang lái |
40 km/h
|
59 dB
|
60 km/h
|
61 dB
|
80 km/h
|
61,5 dB
|
Mặc dù là một chiếc MPV thiết kế để có thể chở được 7 người nhưng với ưu thế ngoại hình gọn gàng, bán kính quay vòng tối thiểu ngắn (5,2m) kết hợp cột chữ A nhỏ gọn, vô-lăng trợ lực điện, Suzuki Ertiga có lợi thế về việc vận hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu trong các khu đô thị lớn.
Suzuki Ertiga có cột chữ A không chiếm nhiều tầm nhìn của người lái
Ở những dải tốc độ thấp di chuyển trong nội thành, trọng lượng không quá lớn (1,190 kg), thiết kế hộp số cho phép người lái không cảm thấy có hiện tượng ì với động cơ động cơ xăng 1.4L. Trong khi đó, hộp số với thiết kế các cấp số L, 2 đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong các trường hợp đòi hỏi lực kéo lớn như lên dốc, vượt xe hoặc là một phương án giúp xuống dốc an toàn hơn. Trên đường cao tốc, dù không thể đòi hỏi tốc độ, sự bứt phá với một chiếc MPV cũng như động cơ 1.4L của nó tuy nhiên, Ertiga luôn có sự phản hồi tốt mỗi khi cần tăng tốc.
Nút Over-drive (không cho phép lên hết số) trên hộp số tự động của Ertiga, cùng các cấp số 2 và L giúp chiếc xe này vận hành khá linh động
Hộp số tự động 4 cấp với mức phân chia tỷ số truyền hợp lí giúp chiếc xe không quá nhàm chán trên những cung dường dài, mặc dù độ hẫng ở những hộp số tự động ít cấp như trên chiếc Ertiga sẽ khiến người ngồi trên xe cảm nhận được “độ chững” của chiếc xe, dù rằng thời gian sang số không quá lâu để nhận biết rõ ràng.
Suzuki Ertiga cũng thể hiện khả năng “nuốt” ổ gà và khi đi qua những đoạn đường xóc nhờ hệ thống treo lò xo hoạt động khá hiệu quá, và có lẽ độ cao gầm xe 185mm cũng đã giúp ích không nhỏ cho ưu thế này của Eriga.
Suzuki Ertiga được trang bị hệ thống phanh đĩa trước và phanh tang trống phía sau, đi kèm với đó là hỗ trợ bởi hệ thống chống bó cứng phanh ABS cùng hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EBD. Thông số đo khoảng cách xe dừng lại hẳn khi phanh ở các dải tốc độ khác nhau:
Vận tốc(km/h)
|
Khoảng cách(m)
|
40 km/h
|
4,2 m
|
60 km/h
|
9,7 m
|
80 km/h
|
20,6 m
|
Sau quãng đường thực tế dài 220 km bao gồm đường cao tốc, đường đô thị (tại Hà Nội) và quãng thời gian thử xe, mức tiêu thụ nhiên liệu tham khảo của chiếc xe vào khoăng 16 lít xăng tương đương 7,2 L/100 km.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.